ATAR – Thứ hạng tuyển sinh Đại học tại Úc
03.03.2023
atar-thu-hang-tuyen-sinh-dai-hoc-tai-uc

Thang điểm xếp hạng ATAR là cơ sở xét tuyển đầu vào đại học chủ yếu ở Úc cùng một số quốc gia trên thế giới.

Thang điểm ATAR là gì?

Thang điểm Atar

ATAR là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Australian Tertiary Admission Rank” có thể hiểu là một công cụ làm thước đo các thứ hạng của học sinh Úc trong cùng một kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông. Theo đó, thang điểm này đánh giá năng lực của các học sinh và là cơ sở để đánh giá và xét tuyển đầu vào tại các trường đại học ở quốc gia này, tương tự như điểm thi đại học tại Việt Nam.

Được chính thức đưa vào sử dụng từ năm học 2009 – 2010, ATAR không phải để mô phỏng hay được tính điểm số trên thang 100, mà đó là thứ hạng (ranking) của học sinh Úc trong kỳ thi tốt nghiệp Trung học Phổ thông. Xếp hạng này được sử dụng trên toàn nước Úc. Xếp hạng càng cao thì cơ hội vào các trường Đại học danh tiếng và ngành học “hot” càng lớn. 

Không giống như điểm số tại Việt Nam, ATAR không đánh giá quá trình “đậu rớt” mà ghi nhận xếp hạng của các học sinh dựa trên số lượng học sinh tham gia kỳ thi WACE và số lượng học sinh Lớp 12 của năm đó. Điểm ATAR cao nhất là 99.95 và thấp nhất là 0, với mỗi mức điểm cách nhau 0.05. Có thể hiểu đơn giản nếu đạt được điểm ATAR 80 nghĩa là học sinh đó đã có thành tích học tập vượt trội hơn 80% tổng số thí sinh còn lại tham gia cuộc thi trong cùng năm. Hay nói cách khác, học sinh đó nằm trong Top 20% xuất sắc nhất toàn nước Úc.

Điểm ATAR được tính như thế nào?

Bằng Atar

Thang điểm ATAR được tính theo tổng kết quả của 5 môn học ở lớp 11 và 12, bao gồm: Tiếng Anh (English), Toán học (Mathematics), Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Khoa học Xã hội và Nhân văn (Humanities and Social Science). Kết quả sẽ được các trường đại học xét duyệt và đánh giá chỉ tiêu.

Kết quả học tập năm lớp 12 của học sinh sẽ được chuyển đổi sang điểm ATAR sau khi so sánh với tất cả các học sinh cùng thi năm đó. Sau đó học sinh có thể sử dụng ATAR để nhập học bất kỳ bang nào của Úc cũng như các nước trên thế giới. Quy trình chuyển đổi kết quả học tập của học sinh thành ATAR như sau:

  1. Điểm số cuối kỳ của học sinh (từ 1 đến 15) được Trung tâm xét tuyển đại học Nam Úc (SATAC) quy đổi theo thang điểm từ 0 đến 20.
  1. Thang điểm này được sử dụng để tính điểm tổng vào đại học theo một trong hai cách sau:
    • Tổng điểm của 4 môn cao nhất cộng với một nửa tổng điểm của môn thứ 5
    • Tổng điểm của 4 môn cao nhất cộng với điểm trong nửa năm học của môn Nghiên cứu dự án (Research Project)

Tổng điểm vào đại học được đánh giá theo thang điểm 80* với chính xác đến 0,1

  1. Điểm tổng hợp này sẽ được chuyển đổi thành ATAR – xếp hạng từ 0 đến 99.95 với khoảng điểm là 0.05. Ví dụ nếu 10% học sinh đạt số điểm 70,4 trên thang điểm 80 thì sẽ tương đương với xếp hạng ATAR 90 (nghĩa là thành tích học tập của bạn vượt trội hơn 90% tổng số các thí sinh còn lại cùng tham dự kỳ thi năm đó).

Tuy nhiên, để đảm bảo tính công bằng, các môn học được tỉ lệ theo độ khó. Có thể hiểu, 2 bạn học cùng Mathematics (Toán) và Drama (Kịch) có số điểm bằng nhau nhưng tỉ lệ điểm sẽ khác nhau khi quy đổi thành ATAR. Các nhóm môn khoa học tự nhiên được chia tỉ lệ cao hơn các nhóm môn học khoa học xã hội. Ví dụ cụ thể: Điểm môn toán và khoa học của 2 học sinh đều là 85, khi được quy đổi ra ATAR, môn toán sẽ được tỉ lệ lên tới 93 trong khi môn khoa học có thể bị tỉ lệ thấp xuống thành 84.

Số điểm này sau đó sẽ được gửi đến các trường Đại học Úc cũng như Đại học trên thế giới mà học sinh đặt nguyện vọng để xét duyệt chỉ tiêu.

Cách tính điểm ATAR theo từng bang tại Úc

Mỗi bang và từng trường tại Úc sẽ có điểm xét duyệt ATAR khác nhau. Trung bình mức điểm ATAR từ 60 trở lên là ổn đối với các bạn du học sinh khi xét tuyển vào Đại học. Tuy nhiên, một số trường nổi tiếng hoặc ngành sẽ yêu cầu điểm ATAR cao hơn.

  1. Bang Victoria (VIC)

Victorian ATAR sẽ được tính bởi Victorian Tertiary Admissions Centre (VTAC) sử dụng kết quả thi được cung cấp bởi Victorian Curriculum and Assessment Authority (VCAA). VTAC sẽ tổng hợp kết quả thi của các môn như sau:

  • Điểm cao nhất của một trong số các môn English, English Language, Literature, hoặc English as an Additional Language (EAL)
  • Điểm thi tốt nhất của ba môn tiếp theo (những kết quả này sẽ tạo thành ’primary four’ results)
  • 10% điểm của hai môn tốt nhất tiếp theo (cộng thêm)

Bốn kết quả chính phải được lấy từ các Unit 3 và 4 của VCE hoặc Vocational Education and Training (VET).

  1. Bang New South Wales (NSW)

ATAR ở bang New South Wales sẽ được tính bởi University Admission Centre (UAC) dựa trên kết quả học sinh đạt được trong Chứng chỉ Trung học Phổ thông (HSC). Ở NSW, các khóa học ATAR được phát triển bởi the NSW Education Standards Authority (NESA). Đây là những khóa học duy nhất có thể được đưa vào tính toán ATAR. Các khóa học ATAR được phân loại là Loại A (Category A) hoặc loại B (Category B). 

Các môn học loại A bao gồm Economics, Geography and Visual Arts và các môn học loại B gồm Financial Services, Hospitality, English Studies and Mathematics Standard 1. Điểm ATAR sẽ được tổng hợp kết quả thi của các môn như sau:

  • Điểm cao nhất của 2 môn tiếng anh
  • Điểm cao nhất của 8 môn còn lại (bao gồm tối đa 2 môn thuộc Category B
  1. Australian Capital Territory (ACT)

Australian Capital Territory ATAR được tính tương đương với hệ thống NSW (UAC). Kết quả sẽ được tính dựa trên thành tích học của học sinh ở ACT Senior Secondary Certificate (ACT SSC). Điểm tổng hợp được tính bằng tổng của ba điểm tốt nhất của học sinh từ các khóa học chính và 60% của khóa học tốt nhất tiếp theo.

  1. Bang Queensland (QLD)

Khác biệt với đa số các bang khác, Queensland Tertiary Admissions Centre (QTAC) sử dụng phương pháp tính ‘Queensland Core Skills Test’. ATAR có thể được tính từ bất kỳ tổ hợp kết quả nào sau đây:

  • 5 môn học chung ‘General subjects’ ở Units 3 & 4
  • 4 môn học chung ‘General subjects’ và 1 môn ứng dụng ‘applied subject’ ở Units 3 & 4
  • 4 môn học chung ‘General subjects’ ở Units 3 & 4, và 1 bằng cấp Giáo dục và Đào tạo nghề (VET) (Chứng chỉ III trở lên).
  1. Bang Tasmania (TAS)

The Office of Tasmanian Assessment, Standards and Certification (TASC) sẽ tính ATAR dựa trên điểm Tertiary Entrance (TE). Thành tích học tập tổng thể của học sinh được đo lường bằng điểm TE. Học sinh xếp hạng tốt như thế nào trong ATAR sẽ phụ thuộc vào điểm TE và cách so sánh với các học sinh khác trong nhóm năm đó.

Các khóa học sau được chia tỷ lệ cho mục đích của việc tính toán ATAR:

  • TASC accredited Level 3
  • TASC accredited Level 4
  • Các khóa học được chọn từ University of Tasmania’s High Achiever Program (HAP) và University Connections Program (UCP)

Office of Tasmanian Assessment, Standards and Certification (TASC) sẽ tự động chọn ít nhất 4 môn ghi điểm cao nhất và tính TE tốt nhất cho học sinh. Ba trong số các môn học này phải là học năm 12.

  1. Bang Tây Úc – Western Australia (WA)

The Tertiary Institutions Service Centre (TISC) sẽ chịu trách nhiệm tính toán điểm ATAR của học sinh ở bang Tây Úc. ATAR sẽ được tính từ Tertiary Entrance Aggregate (TEA). TEA  là tổng hợp kết quả tốt nhất từ 4 môn theo quy luật sau:

  • Bốn điểm môn học được chia tỷ lệ cao nhất trong Lớp 12 (4 x 100 = 400).
  • Điểm mỗi môn học từ 50% kết quả học tập và 50% Kiểm tra WACE.
  • Từ năm 2017, nếu học sinh có điểm Mathematics Methods hoặc Mathematics Specialist thì 10% điểm của môn này sẽ được cộng vào TEA. Học sinh sẽ được nhận điểm này mặc dù Mathematics Methods hoặc Mathematics Specialist không là 1 trong 4 môn có điểm cao nhất.
  1. Bang Nam Úc – South Australia (SA)

South Australian Tertiary Admissions Centre (SATAC) sẽ chịu trách nhiệm tính điểm ATAR cho học sinh của The South Australian Certificate of Education (SACE) và Northern Territory Certificate of Education and Training (NTCET). SATAC tính tổng điểm của trường đại học bằng cách kết hợp các điểm số được chia theo tỷ lệ từ 90 tín chỉ học tập tốt nhất. Vì vậy, học sinh cần phải hoàn thành ít nhất 90 tín chỉ của Tertiary Admissions Subjects (TAS) and Recognised Studies at Stage 2 (trong 90 tín chỉ học ít nhất 60 tín chỉ phải từ 20 tín chỉ TAS).

Mặc dù có sự khác biệt trong cách tính ATAR ở mỗi bang, tuy nhiên tất cả đều chủ yếu dựa trên môn học được chia theo tỷ lệ nhất định. Bằng cách này học sinh không bị thiệt thòi khi thi những môn khó mà thành tích trung bình thấp hơn và đảm bảo rằng ATAR giữa các học sinh là có thể so sánh được ngay cả khi học sinh học các môn khác nhau.

ATAR mang lại lợi thế gì?

Cách tính điểm ATAR tuy phức tạp nhưng mang lại hiệu quả học tập vô cùng lớn. Theo cách tính này thì học sinh có thể tự ý thức được việc học của mình và học theo kiểu chất lượng tuyệt đối. Ngoài 5 môn chủ đạo để thi cuối cấp lấy điểm xét tốt nghiệp và xét vào đại học, các môn không cần thiết khác sẽ được giảm đi. Đây chính là cơ sở đảm bảo các môn học ở Úc đều được coi trọng như nhau, điểm số không quan trọng, quan trọng là thứ hạng.

Việc học sinh lựa chọn 5 môn để xét ATAR được thầy cô hướng dẫn tư vấn ngay từ lớp 11. Có nghĩa là các bạn có khoảng thời gian dài để tìm hiểu, định hướng và ý thức được ngành nghề mình theo đuổi là gì. Ngoài ra, điểm cuối cấp ở Úc sẽ xét kết quả học tập của hai năm lớp 11 và lớp 12. Khi đồng thời xét điểm của hai năm, học sinh sẽ phải cố gắng trong cả quá trình học, tham gia đầy đủ và không được bỏ bất cứ một bài kiểm tra nào. Điều này giúp đánh giá bao quát được kết quả, nâng cao ý thức nỗ lực học tập của học sinh.

ATAR quan trọng thế nào khi du học Úc?

Đối với các học sinh ấp ủ giấc mơ du học đặc biệt là tại Úc, ATAR đóng vai trò cực kỳ quan trọng khi đây là cơ sở tối thiểu để xét tuyển vào các trường đại học tại “xứ sở chuột túi” cũng như nhiều trường đại học danh tiếng trên toàn thế giới. Để có cơ hội nhập học một trong số các trường thuộc nhóm Group of Eight – Liên minh 8 trường Đại học hàng đầu tại Úc, học sinh cần đạt ATAR tối thiểu 70. Bên cạnh đó, thứ hạng ATAR vượt trội giúp các học sinh nâng cao khả năng cạnh tranh cho các xuất học bổng, giúp hiện thực hóa giấc mơ du học của bản thân.

Liên hệ

Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp các thắc mắc và tư vấn tuyển sinh:

Đăng ký tư vấn

zalo-oa
Cơ Sở Mầm Non 260
260DBP
260 Điện Biên Phủ, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Cơ Sở Mầm Non 35
35NHC
35 Nguyễn Hữu Cảnh, P. 22, Q. Bình Thạnh, TP.HCM
Cơ Sở Tiểu Học
43NT
43 Nguyễn Thông, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Cơ Sở Quốc Tế
157LCT
157 Lý Chính Thắng, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Cơ Sở THCS & THPT
84BHTQ
84 Bà Huyện Thanh Quan, P.9, Q.3, TP.HCM
ĐẶT LỊCH THAM QUAN

Bước 1: Chọn cơ sở tham quan trường

Bước 2: Thông tin của bạn

right arrow time clock pin e